Công ty luật TNHH Hà Đô

Thời hạn, thời hiệu khởi kiện

Việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án cũng như hoạt động tư vấn pháp luật của các luật sư sẽ gặp nhiều vướng mắc nếu như không xác định đúng thời hạn, thời hiệu khởi kiện. Vậy làm thế nào để xác định đúng thời hiệu khởi kiện?

Hiện nay việc xác định đúng thời hiệu khởi kiện còn nhiều điểm bất cập, tạo nên nhiều cách hiểu khác nhau do đó việc giải quyết tranh chấp cũng còn nhiều hạn chế ảnh hưởng không nhỏ tới quyền lợi của các đương sự.

Điều 159 Bộ luật dân sự 2005 quy định:

“Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà đương sự có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước giải quyết vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Với quy định này buộc các đương sự phải ý thức được quyền lợi của mình và tránh tình trạng hết thời hiệu khởi kiện rồi đương sự mới khởi  kiện.

Thời hạn thời hiệu khởi kiện

Theo Nghị quyết 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS 2005 tại tiểu mục 2.2 Mục 2 phần IV  thì thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm và được xác định như sau:

  1. Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định thời hạn thực hiện, nếu hết thời hạn đó mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thì ngày hết hạn thực hiện nghĩa vụ là ngày xảy ra vi phạm;
  2. Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không quy định thời hạn thực hiện, nhưng theo quy định của pháp luật các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho nhau biết trước trong một thời gian hợp lý, nếu hết thời hạn đã được thông báo đó bên có nghĩa vụ không thực hiện, thì ngày hết thời hạn đã được thông báo là ngày xảy ra vi phạm;
  3. Trường hợp khi hết hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự, các bên có thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ đó, thì việc xác định ngày vi phạm căn cứ vào ngày chấm dứt thỏa thuận của các bên và được thực hiện như hướng dẫn tại điểm a1 và điểm a2 nói trên;
  4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà có vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, thì ngày vi phạm nghĩa vụ là ngày xảy ra vi phạm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng thì ngày đơn phương đình chỉ hợp đồng là ngày vi phạm.
  5. Đối với trường hợp đòi bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm tài sản, sức khoẻ, tính mạng…, thì ngày xảy ra hành vi xâm phạm tài sản, sức khoẻ, tính mạng… là ngày vi phạm;
  6. Trong một quan hệ pháp luật hoặc trong một giao dịch dân sự, nếu hành vi xâm phạm xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau, thì thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm cuối cùng;
  7. Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a1,a2,a3,a4,a5 nói trên, nếu các bên có thỏa thuận khác về thời hiệu, thì thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính theo thỏa thuận của các bên.

thời hạn khởi kiện

Như vậy Nghị quyết 01 nói trên hướng dẫn cách xác định thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện rất cụ thể nhưng việc xác định trên thực tế không hề đơn giản và còn có nhiều ý kiến khác nhau nhất là đối với các tranh chấp trong kinh doanh thương mại, bảo hiểm, hàng hải... Do vậy ngoài việc áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành các cơ quan tiến hành tố tụng, các luật sư còn phải vận dụng linh hoạt các quy định của các luật chuyên ngành để xác định đúng thời hiệu khởi kiện nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các đương sự.

Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và kịp thời, quý vị có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư Luật Hà Đô theo tổng đài tư vấn 24/7: 1900 62 80

Luật sư – Điểm tựa pháp lý cho sự phát triển vững bền

author

Về tác giả: Lê Minh Tuấn

Luật sư, Giám đốc /   Lawyer, Director

Tư vấn thương mại quốc tế / International Trade Consultant

Điện thoại: (04) 730 86 999 / Mobi: 090 45 45 299

Email: infor@hado-law.com / Email: infor.ssv@gmail.com 

Đánh giá 9.8 / 10 bởi hơn 200 khách hàng lớn tại Việt Nam